Hồng trà Chính Sơn Tiểu Chủng

Hồng trà Chính Sơn Tiểu Chủng sản xuất từ Đồng Mộc Quan núi Vũ Di, tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc. Đây là quê hương của huyền thoại Nham trà hay những loại trà tốt nhất ở Trung Quốc.

vũ di

Hồng trà Chính Sơn Tiểu Chủng

Truyền thuyết kể rằng có một đội quân lính đi qua thung lũng núi Vũ Di đã dừng lại nghỉ ngơi tại nhà một nông dân trồng chè và ngủ qua đêm trên lá chè phơi khô bên ngoài. Người chủ nhà không muốn gây rắc rối, đã trốn trong nhà không ra ngoài, nên không thể chăm sóc chè của mình. Sáng hôm sau khi những người lính rời đi, trà đã bị oxy hóa hoàn toàn. Toàn bộ trà chuyển sang màu đen và nguoiwf nông dân xem như đã hỏng. Vì tiếc, cố gắng để trà không bị bỏ đi lãng phí, người nông dân đem bỏ trà lên chảo nóng và hun lên.

Trong làng có rất nhiều gỗ thông nên gỗ thông được sử dụng trong quá trình đốt chảo. Không ngờ hương khói gỗ thông lại tình cờ tạo nên một hương vị đặc trưng cho trà Chính Sơn Tiểu Chủng. Hòa quyện với chất lượng vốn có của lá trà, hương vị trái cây, hương rừng rõ nét và đậm đà, nước trà màu hổ phách vô cùng ấn tượng. Được sản xuất với số lượng hạn chế vào mỗi mùa xuân, Hồng trà Chính sơn tiểu chủng là một loại trà đặc trưng quý hiếm.

hồng trà chính sơn tiểu chủng

Trà Chính Sơn Tiểu Chủng được làm thủ công bởi những bậc thầy làm trà giàu kinh nghiệm, chỉ dựa vào các phương pháp truyền thống. Để làm loại trà này cần ít nhất 20 bước riêng biệt. Các công đoạn thủ công truyền thống phức tạp, bao gồm làm mát, làm héo, cán, lên men và sấy khô, đóng gói.

Phải cần đến khoảng 5kg lá trà tươi để tạo ra 1kg trà đã diệt men (mao trà), và sau đó cứ 1kg mao trà sau khi sấy khô sẽ khoảng 70g trà Chính sơn tiểu chủng thành phẩm.

Tất cả những quy trình chế biến Hồng trà Chính sơn tiểu chủng phải được thực hiện trong “Thanh Lâu” – một tòa nhà truyền thống ba hoặc bốn tầng – tầng đầu tiên có một lò lớn đốt bằng gỗ thông, lá trà hấp thụ hương khói của gỗ thông đang cháy, trà có mùi khói riêng và tạo nên hương vị đặc trưng của nó, hương mạnh trong những lần pha đầu tiên và nhạt dần qua các lần ngâm tiếp theo, nhưng không bao giờ biến mất hoàn toàn.

Một công đoạn chế biến khá đặc biệt khác là cắt ngắn lá trà ra làm đôi, nhằm mục đích làm bão hòa trà với hương khói này để trà có mùi thơm và vị đậm đà hơn.

Chính Sơn Tiểu Chủng là dòng trà nổi tiếng và được tiêu thụ phổ biến trên khắp thế giới, được coi là Ông Tổ của Hồng trà truyền thống.

Trà Chương Bình Thủy Tiên

Chương Bình Thủy Tiên là một loại trà truyền thống của những người nông dân trồng trà ở thành phố Chương Bình, tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc. Chương Bình Thủy Tiên là loại trà ép bánh duy nhất của dòng trà Ô long.

Năm 1914, một Nghệ nhân trà của thành phố Chương Bình đã tạo thủ công ra bánh trà ô long thủy tiên độc nhất vô nhị trên thế giới.. Trong số hàng chục loại trà ô long được sản xuất ở Chương Bình, đây là loại trà nổi bật nhất.

chương bình thủy tiên

Trà mang đậm hương vị truyền thống, có hương hoa tự nhiên như hoa lan và có mùi thơm của hoa thủy tiên, hương vị êm dịu và độ lưu hương lâu, ngọt hậu.

 

Trà Ô Long Chương Bình Thủy Tiên

 

Tiêu Tửu Dược Trà

Tiêu Tửu Dược Trà là Trà giải rượu 100% trà và thảo dược, có tác dụng giải rượu nhanh vượt bậc và an toàn cho người sử dụng.

Kết hợp trong Trà giải rượu “Tiêu Tửu Dược Trà” là Phổ Nhĩ chín lâu năm gói lá và các thảo dược khác, trong đó có Chỉ Củ Tử , Trần Bì, Nhân Sâm, với định lượng đã được nghiên cứu theo nguyên lý Đông Y … để tăng cao hiệu quả giải rượu một cách ấn tượng và an toàn.

Trà Phổ Nhĩ vốn là dòng trà nổi tiếng xuất phát từ vùng Phổ Nhĩ, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Ngoài các ưu điểm ngon và tốt cho sức khỏe thì trà Phổ Nhĩ còn có khả năng giải rượu rất tốt. Tuy nhiên không phải trà Phổ Nhĩ nào cũng có khả năng giải rượu cao như nhau, mà phải được lựa chọn dựa trên một số tiêu chí riêng để đảm bảo tính giải rượu cao nhất.

trà giải rượu

Tiêu Tửu Dược Trà được khuyên dùng ngay sau khi uống rượu và dùng trà nóng ấm, pha nhiều nước để uống. Sản phẩm có thể uống trước khi uống rượu để nâng cao khả năng chống say.

Xem thêm về Trà Phổ Nhĩ giải rượu 

Trà giải rượu

CÁCH DÙNG:

  1. Để nguyên túi vào ấm/ cốc/ bình, dùng nước sôi để pha như pha trà bình thường. Tráng qua bằng nước thứ nhất trong vòng 5 giây. Sử dụng từ nước thứ 2 trở đi.
  2. Khi pha hãm nước sôi trong 30 – 50 giây,
  3. Mỗi túi trà pha bằng ấm trà (Loại ấm trung bình 250 ml) có thể dùng 5  nước cho đến khi trà nhạt màu. Có thể pha vào bình to với 1200 ml – 1500 ml nước sôi.
  4. Dùng tốt nhất khi nước trà ấm nóng.

 

Trà chữa lành

Trà chữa lành – Một khái niệm của Dược Trà

Cơ thể được tạo hóa ban cho năng lực tự chữa lành, chống lại các tác nhân gây bệnh. Trị bệnh phải biết rõ nguyên nhân gây bệnh và nhất là khả năng tự chữa lành của cơ thể.

Củng cố duy trì năng lực tự chữa lành là yếu tố then chốt cho cuộc sống khỏe manh không bệnh tật. Chính năng lực tự chữa lành là cơ chế để tiến tới “sống không bệnh tật, sống lâu sống khỏe, trẻ mãi không già”.

Tại sao “khả năng tự chữa lành” trong mỗi người bị suy yếu đi? Muốn biết điều này cần hiểu những nguyên nhân gây bệnh:

– Ngoại nhân: là nguyên nhân bên ngoài như thời tiết (gió – nóng – lạnh – ướt – khô quá), tia cực tím mặt trời, vi trùng, virút, hóa chất, phóng xạ, ăn uống nhiễm độc chất (thuốc trừ sâu, chất phụ gia, chất bảo quản, chất kích thích…).

– Nội nhân: là nguyên nhân bên trong. Có nghĩa là khi chính khí suy, sức khỏe suy kém, suy giảm hệ miễn dịch.

Chính khí được tạo ra bởi sự cân bằng âm và dương, khí và huyết của lục phủ ngũ tạng trong cơ thể. Chính khí là quá trình bồi bổ, điều hòa khí và huyết ở toàn thân mà có.

Chính khí mạnh thì cơ thể thể khỏe mạnh cường tráng, sức đề kháng tốt, cơ thể có khả năng chống đỡ lại với bệnh tật tốt.

Chính khí hư suy thì cơ thể suy yếu, mệt mỏi, chán nản, sức đề kháng kém, khả năng chống đỡ lại với bệnh tật của cơ thể kém, dễ mắc bệnh, dễ nhiễm dịch.

Tại sao chính khí suy? Chính khí suy do các rối loạn tình cảm, cảm xúc, tâm lý như lo âu, buồn, giận, sợ hãi, … kéo dài liên tục, phải đè nén hay nín nhịn (nuốt giận, giấu buồn, lo âu, sợ hãi mà không dám thổ lộ).

Đặc biệt, stress chính là nội nhân, chính tình trạng stress liên tục, thái quá, phải kiềm chế dồn nén làm tinh thần bất an, căng thẳng, luôn luôn lo, buồn, giận, sợ. Stress làm gia tăng bài tiết cathecholamine, glucocorticoid (cortisol) làm suy giảm miễn dịch, chính tình trạng suy giảm miễn dịch là điều kiện làm xuất hiện phát triển bệnh tật.

Khi hệ miễn dịch suy kém thì các yếu tố gây bệnh mới có thể xâm nhập tấn công cơ thể và gây bệnh. Chính khí suy – sức khỏe kém – làm suy giảm năng lực tự chữa lành của con người.

Bệnh tại bản thân, do chính bản thân từng người tự gây ra trong lối sống (nhiều stress, thiếu vận động thể lực) và chế độ ăn uống (không cân bằng, nhiều axit, thiếu kiềm) dẫn đến chính mình là thủ phạm hủy hoại sức khỏe bản thân. Vì vậy chỉ có chính bản thân mới chủ động tự chữa, tự cứu mình mà thôi.

Như vậy, để chống bệnh, có hai cách là ngăn chặn, hạn chế các tác nhân gây bệnh từ ngoại nhân và duy trì chính khí.

Duy trì chính khí bằng cách giảm stress, sống với tư duy tích cực, vận động cơ thể, rèn luyện tâm an, ăn uống lành mạnh, bổ dưỡng đúng cách, cân bằng tính âm dương, hàn nhiệt, sẽ duy trì được khả năng phòng vệ cơ thể, củng cố năng lực tự chữa lành.

“Chính khí tồn nội, tà bất khả can” nghĩa là sức đề kháng và sức miễn dịch tốt thì mầm bệnh không thể xâm phạm vào cơ thể được.

Duy trì chính khí là tự chữa lành.

Dược trà sử dụng các loại trà, quả, thảo dươc để phối hợp theo nguyên lý Đông y tạo nên những loại trà có tác dụng tốt, bồi bổ, điều hòa khí và huyết cho cơ thể, hợp với từng thể trạng và mục đích mong muốn, uống ngon, uống hàng ngày.

Nguồn: Trà chữa lành.

https://trachualanh.com

Trà Thái Bình Hầu Khôi

Trà Thái Bình Hầu Khôi được trồng từ đầu thế kỷ 20 tại khu vực Hầu Khanh, chân núi Hoàng Sơn, Huyện Hoàng Sơn (nguyên là huyện Thái Bình), tỉnh An Huy, Trung Quốc.

Hoàng sơn không chỉ là khu du lịch phong cảnh nổi tiếng của Trung Quốc, mà còn là một trong những nơi sản xuất danh trà của đất nước này. Ở đây không chỉ có trà Hoàng Sơn Mao Phong nổi tiếng gần xa mà còn có trà Thái Bình Hầu Khôi vang danh thiên hạ.

Trà Thái Bình Hầu Khôi sản xuất tại các khu vực Hầu Khanh, Phụng Hoàng sơn, Sư Đồng sơn, Kê Công sơn, Kê Công Tiêm, ở làng Tân Minh, huyện Hoàng Sơn thành phố Hoàng Sơn, tỉnh An Huy. Trong các khu vực nói trên thì chất lượng trà ở Hầu Khanh đứng đầu.

Hầu Khanh ở phía đông bắc huyện Hoàng Sơn hơn 30 dặm, nơi đây quần thể núi bao bọc, sơn thuỷ hữu tình, khí hậu ôn hoà, vườn trà đa phần ở trên núi cao từ 500 đến 700 mét so với mực nước biển, do bởi lượng mưa dồi dào, ôn độ lớn, ánh nắng vừa phải, chất đất phì nhiêu đã khiến cho sự sinh trưởng của cây trà Hầu Khôi có được điều kiện thiên nhiên ưu đãi.

          Việc thu hái và chế biến trà Thái Bình Hầu Khôi rất nghiêm túc tỉ mỉ. Trà Hầu Khôi hái lúc chồi có lá, chồi trà mập khoẻ, sắc xanh, có nhiều lông tơ, tươi non, đảm bảo chất lượng thành phẩm của trà. Thời kì hái trà Hầu Khôi vào khoảng từ tiết Cốc Vũ đến tiết Lập Hạ. Lúc hái theo tiêu chuẩn “tứ giản bát bất thái” (4 chọn và 8 không hái).

“Tứ giản” là chọn núi cao không chọn núi thấp, chọn phía núi mát không chọn phía núi nắng, chọn cành mập khoẻ không chọn cành mềm yếu có bệnh, đảm bảo lá trà non tươi lớn nhỏ chỉnh tề; đối với chồi đã hái về cần theo tiêu chuẩn 1 chồi 2 lá.

          “Bát bất thái” tức không có chồi không hái, nhỏ không hái, lớn không hái, gầy không hái, cong mềm không hái, sắc nhạt không hái, chồi đỏ tía không hái, sâu đục lá không hái.

          Việc thu hái và chế biến trà Hầu Khôi như sau: hái trà buổi sáng, buổi trưa chọn, buổi chiều chế biến. Trà Hầu Khôi tổng cộng chia làm 9 cấp: Hầu Khôi, Khôi tiêm, Cống tiêm, Thiên tiêm, Địa tiêm, Nhân tiêm , Hoà tiêm, Nguyên tiêm, Loan tiêm, trong đó Hầu Khôi là cực phẩm, thứ đến là Khôi tiêm.

         Phương pháp gia công trà Thái Bình Hầu Khôi chỉ có 2 công đoạn là sao trà và sấy trà, không cần vò. Khi sao trà, dùng tay trộn trên chảo, lửa nóng khoảng 100 độ trở lên, mỗi lần sao chỉ từ 100 đến 150 gram lá tươi, sao liên tục trên chảo từ 3 đến 5 phút, toàn bộ quá trình chế biến chừng 4 đến 5 tiếng đồng hồ. Cách vô bao đóng gói trà Thái Bình Hầu Khanh cũng rất kĩ lưỡng, cho vào hộp thiếc khi còn nóng, đợi sau khi trà hơi nguội đậy kín nắp để lá trà không biến chất.

          Ngoại hình của trà Thái Bình Hầu Khôi là 2 lá bao lấy chồi, dẹt mà thẳng, dáng tự nhiên, ẩn hiện lông tơ trắng, nên có cách nói là: “Hầu Khôi lưỡng đầu tiêm, bất tán bất kiều bất quyển biên” (trà Hầu Khôi hai đầu nhọn, không bung không vênh không cuốn biên). Sắc của lá xanh mướt, gân xanh của lá ẩn đỏ, tục gọi là “hồng ti tuyến”. Mùi hương của trà cao khiết, vị ngọt đằm, có “Hầu vận” (những đặc tính riêng có của trà Hầu Khôi) đặc biệt độc đáo. Sắc nước xanh trong, lá non tươi láng, chồi mập khoẻ.

Pha trà Thái Bình Hầu Khôi

Khi pha trà Thái Bình Hầu Khôi, dùng “trung đầu pháp”, tức trước tiên bỏ trà vào li sứ hoặc li thuỷ tinh, chế nước sôi khoảng 90 độ chừng 1/3 li, đợi sau khi lá trà ngấm bung ra mới chế đầy nước sôi. Lúc mới bắt đầu uống, lá trà từ từ bung, hai lá bao lấy một chồi, hoặc nổi giữa chừng hoặc chìm, khiến người uống có cảm giác như “đao thương lâm lập” (đao thương tua tủa dựng lên như rừng) “long phi phụng vũ”  (rồng bay phượng múa), khi thưởng thức, sắc nước xanh trong, mùi hương cao khiết, phảng phất có mùi hoa lan quyền rũ, vị ngọt đằm thắm ngon miệng.

Trà Thái Bình Hầu Khôi có lịch sử lâu đời:
– Năm 1912 đoạt giải loại trà ưu tú tại hội chợ Nam Kinh.
– Năm 1955 được đưa vào danh sách 10 loại trà nổi tiếng nhất Trung Quốc.
– Năm 2004 đoạt danh hiệu “Trà vương” của dòng lục trà, bán đấu giá 50 gram trà có giá 61,000 (Sáu mươi mốt nghìn) Nhân dân tệ.
– Tháng 3 năm 2007, Hồ Cẩm Đào dùng làm quốc lễ tặng cho tổng thống Putin.

 

Trà Shan Tuyết

Trà Shan Tuyết là loại trà đặc sản Việt Nam có búp to màu trắng xám, dưới lá chè có phủ 1 lớp lông tơ mịn, trắng nên người dân gọi là chè tuyết. Trà Shan Tuyết loại thông dụng là trà xanh có mùi thơm dịu, nước vàng sánh màu mật ong nhẹ.

 

Cây chè Shan Tuyết là loại cây chè cổ thụ đến vài trăm năm tuổi, cao đến vài mét. Loại chè này sinh trưởng ở khu vực có độ cao hơn 1200 mét ở khu vực núi cao Tây Băc Việt Nam hoặc khu vực tương đương ở vùng Vân Nam, Trung Quốc. Ở địa hình mây mù bao phủ quanh năm, sự chênh lệch về nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn cùng với điều kiện khí hậu thổ nhưỡng tạo cho trà Shan tuyết có chất lượng tốt.

trà shan tuyết

Chè Shan tuyết thông thường được canh tác hoàn toàn tự nhiên trong các cánh rừng trà bởi người dân tộc Vùng cao, không sử dụng bất cứ một hóa chất hay phân bón nên được xem là trà sạch.

Cây chè Shan Tuyết chủ yếu phân bổ tại vùng Tây Bắc, cây chè Shan tuyết có có nhiều ở Sơn La (Tà Xùa) hay Yên Bái (Suối Giàng) nhưng nhiều nhất là ở vùng Hà Giang.

Trà Shan Tuyết

Từ xưa, trà được chế biến theo phương pháp thủ công của người dân tộc vùng cao Tây Bắc. Hiện nay, có khá nhiều loại trà được chế biến từ cây chè Shan Tuyết như Hồng trà, Lục trà, Bạch trà, trà bánh lên men theo phương pháp trà Phổ Nhĩ , …

 

Trà Đại Hồng Bào

Trà Đại Hồng Bào là một trong bốn loại trà nổi tiếng nhất ở Vũ Di, Phúc Kiến, được coi là loại trà ô long cao cấp nhất của Trung Quốc. Nước trà Đại Hồng Bào có hương thơm thanh khiết giống như trà xanh và có vị êm dịu như trà đen, màu nước đỏ cam đẹp mắt.

Trà Đại Hồng Bào

Trà Đại Hồng Bào chủ yếu được sản xuất ở vùng núi Vũ Di nằm ở phía đông nam tỉnh Phúc Kiến. Đây là một trong những khu vực sản xuất trà nổi tiếng của Trung Quốc.

Trà Đại Hồng Bào đặc biệt quý hiếm nhất được thu hoạch chế biến từ 6 cây trà cổ thụ ở vách đá Cửu Long Khoa của dãy núi Vũ Di được gọi là Đại Hồng Bào mẹ. Sản lượng từ 6 cây này là khoảng 500 gram hàng năm. Vì vậy, giá rất đắt ( khoảng 1,2 triệu USD/ kg) và nó thường không được bán trên thị trường. Sáu cây trà này hiện nay được bảo vệ và bảo tồn nghiêm ngặt, được xem như Quốc Bảo của Trung Quốc.

Việc thu hái và chế biến trà lọa trà này rất công phu. Mỗi mùa xuân, 3-4 chồi lá mới được hái để chế biến. Quy trình chế biến trà Đại Hồng Bào cơ bản bao gồm: Làm héo > lắc tung > Ô xi hóa lá trà từ 50% – 60% > cán trà > sao trà > thành phẩm.

Hồng trà

Hồng Trà bắt nguồn từ Trung Quốc vào thời nhà Minh, và được tạo ra tại khu vực núi Vũ Di tỉnh Phúc Kiến, với tên gọi là “Chính Sơn Tiểu Chủng”.

Chính Sơn Tiểu Chủng Hồng Trà được sản xuất bởi Gia tộc Giang Thị tại Vũ Di Sơn, thôn Đồng Mộc, đến nay đã có lịch sử hơn 400 năm.

Tên gọi Hồng Trà xuất phát từ nước trà có màu nâu đỏ sau khi pha. Hồng trà còn có tên gọi là Black Tea (theo tiếng Anh) do trà có màu đen.

Loại trà này được tạo nên từ quá trình lên men ( oxy hóa toàn phần 100%) búp, lá trà để chúng chuyển hóa từ màu xanh lục sang màu nâu sậm hoặc màu đen

Các loại Hồng Trà tại Trung Quốc:

Cơ bản có một số loại Hồng trà lớn được phân loại dựa vào các phương pháp gia công chế biến và hình thái trà thành phẩm và hình thái trà phẩm khác nhau:

hồng trà

1.Tiểu Chủng Hồng Trà : là loại Hồng Trà lâu đời nhất, nguồn gốc để biến tấu ra các loại khác. Tiểu Chủng Hồng Trà được phân chia thành Chính Sơn Tiểu Chủng và Ngoại Sơn Tiểu Chủng

  • Chính Sơn Tiểu Chủng được sản xuât tại Trấn Đồng Mộc Quan, Thôn Tinh, Vũ Di Sơn, Phúc Kiến. còn có tên gọi là Đồng Mộc Quan Tiểu Chủng”.
  • Ngoại Sơn Tiểu Chủng được sản xuất chủ yếu tại các vùng khác của Phúc Kiến, Thản Dương, Cổ Điền, Sa huyền. Ngoại Sơn Tiểu Chủng đều dựa vào chất lượng của Chính Sơn Tiểu Chủng mà chế biến.

2. Công Phu Hồng Trà : Loại Hồng Trà vô cùng đặc biệt, được làm từ nguyên liệu búp trà non mềm, sau khi thành phẩm trà được cuốn lại một cách chặt chẽ, kích thước đều đặn, màu sắc đen bóng, nồng hậu, vị dịu mà ngọt nồng, màu sắc lá trà và nước trà sau khi được pha có màu đỏ tươi sáng ngời, mang trong mình phẩm chất đặc biệt.

Công Phu Hồng Trà là sản phẩm đặc biệt của Trung Quốc và cũng là sản phẩm xuất khẩu truyền thống. Ở Trung Quốc có mười mấy tỉnh sản xuất Công Phu Hồng Trà ( bao gồm khu trồng trà chính là Tân Cương, Tây Tạng).

3. Hồng Toái Trà : là loại trà dựa trên hình dạng lá trà chế biến thành phẩm mà gọi tên, trà vụn, trà phiến, mạt trà. Nơi sản xuất phân bố tương đối rộng từ Vân Nam, Quảng Đông, Hải Nam, Quảng Tây.

4. Tốc Dung Hồng Trà : là sản phẩm lá trà gia công, dùng nguyên liệu lá trà thuần tự nhiên, sau khi được hong khô sẽ được xay thành bột trà mịn, được phun sương để vo thành viên sau đó hong khô rồi đóng hộp.

5. Mã Biên Công Phu : là sản phẩm mới của Hồng Trà, do xưởng trà Kim Tinh Mã Biên ở Tứ Xuyên sáng tạo ra, tuyển chọn từ nguồn nguyên liệu lá trà nhỏ Tứ Xuyên ở độ cao 1200 – 1500 trên mực nước biển, kết hợp với công nghệ chế biến Công Phu Hồng Trà để sản xuât.

Điều kiện trồng Hồng Trà:

  • Khí hậu nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới
  • Nhiệt độ không khí cao, có đủ lượng mưa
  • Tính Axit trong thổ nhưỡng tốt
  • Thổ những có tính thoát nước tốt

Vào mùa thu hoạch Hồng Trà, thì nhiệt độ trong ngày khô, ẩm cũng ảnh hưởng đến lá trà có chất lượng tốt hay không.

Tác dụng của Hồng trà:

  • Chất tannin trong hồng trà giúp tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn.
  • Phòng tránh một số bệnh về tim mạch, tiểu đường.
  • Giúp tinh thần tỉnh táo do có hàm lượng caffeine nhất định.
  • Lợi tiểu, giải độc, giảm nhiệt, sát trùng vết thương.
  • Ngăn ngừa sâu răng, giúp diệt khuẩn, cung cấp thêm các vitamin chống lão hóa, đẹp da, bảo vệ dạ dày.
  • Chất acid giúp tiêu hao bớt lượng mỡ thừa, chất chống oxy hóa EGCG giúp phòng ngừa ung thư.
  • Dưỡng tóc bóng đẹp…

Những lưu ý khi sử dụng hồng trà:

  • Không nên uống trà quá đặc, dễ làm hại cho dạ dày.
  • Nên uống sau khi ăn khoảng 1 tiếng, vì tránh làm cho một số hợp chất trong trà gây ra phản ứng hóa học, làm cản trở quá trình tiêu hóa thức ăn.
  • Tránh uống trà khi đói, vì trong trà có chứa nhiều acid tannic dễ làm tổn thương đến hệ tiêu hóa, sẽ gây buồn nôn và chóng mặt.
  • Tránh uống 3 tiếng trước khi đi ngủ, sẽ gây khó ngủ.
  • Không sử dụng hồng trà cho ngững người đang bị sỏi thận, đau dạ dày, ợ nóng, u bướu,
  • Không sử dụng cho phụ nữ trong thời kì kinh nguyệt, phụ nữ mang thai và sau khi sinh.

Dịch, biên soạn từ nguồn tổng hợp.

Quy trình chế biến Hồng Trà

Chế biến Hồng trà được thực hiện theo các bước sau:

1.Làm héo : Trà được làm héo bởi ánh sáng mặt trời hoặc dùng nhiệt độ. Lá trà được làm héo đến độ héo phù hợp (lá trà co lại, mất đi độ sáng bóng, gân lá ở trạng thái trong suốt, lá mềm mại …)

quy trình chế biến hồng trà

2. Vò trà: Đây là bước quan trọng trong quy trình chế biến Hồng trà, quá trình vò trà đến khi nào nước trà chảy ra ngoài, trà đóng thành cục là được. Trước đây người ta vò trà thủ công (dùng chân, dụng cụ sử dụng sức người, sức nước), về sau (từ những năm 60 trở đi) dùng máy chạy điện để vò trà ở những xưởng sản xuất lớn.

3. Lên men: Trong Quy trình chế biến Hồng Trà – lên men là khâu rất quan trọng trong việc hình thành lên màu, hương và vị của Hồng Trà. Sau khi được vò xong, lá trà được cho vào rổ, rồi được siết và ấn chặt lại, sau đó dùng vải ẩm phủ lên trên để làm gia tăng độ ẩm và nhiệt độ lên lá trà, thúc đẩy quá trình lên men, cũng như Enzym hoạt động, rút ngắn thời gian lên men. Thường sau 5 đến 6 tiếng gân lá hiện màu hồng nâu.

Mục đích của việc lên men là khiến cho các hoạt chất Polyphenol trong trà bị Oxy hóa dưới tác động của Enzym, khiến cho màu xanh lá trà biến thành màu đỏ. Trà đã vò nhàu thường được cho vào trong thùng hoặc kho để lên men.

3. Hong khô : Lá trà sau khi được lên men, sẽ được rải đều lên sàng, sau đó treo sàng đó lên trên cao rồi dùng gỗ Tùng loại còn hơi tươi đốt để hong khô trà, trà sẽ được hong khô bởi khói và nhiệt. Hong khô trà cần nhiệt độ lửa cao một chút, khoảng 80 °C là tốt nhất, nhiệt độ cao có thể ngăn chặn nấm men phát triển, khiến cho men không bị cao quá, trà cũng không bị ám muội.

4. Hong khô lại : Trà là thuộc loại dễ hấp thụ độ ẩm, trước khi đem Hồng trà bán người ta thường tiến hành hong khô lại thêm một lần nữa, giúp cho trà lưu lại những tố chất tốt nhất trong trà,

Trà Phổ Nhĩ Việt

Phổ Nhĩ là loại trà đặc biệt, đắt tiền mà giới sành trà, yêu trà đều ưa thích. Từ xưa, trà Phỗ Nhĩ nổi tiếng được sản xuất bằng phương pháp lên men ở Phổ Nhĩ, Vân Nam, Trung Quốc, nơi có giống chè Shan Tuyết cổ thụ mọc trên những vùng núi có độ cao trên 1300 m.

Về sau, các nhà sản xuất trà và thương lái ở Trung Quốc đã phát hiện ở vùng Tây Bắc Việt Nam cũng có giống chè Shan Tuyết cổ thụ tương tự ở Phổ Nhĩ và tìm thu mua mang về Trung quốc để chế biến thành trà Phổ Nhĩ.

Vì sao giống chè Shan Tuyết ở vùng Tây Bắc Việt Nam (Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang) tương tự giống chè Shan Tuyết ở Phổ Nhĩ?

Vùng Phổ Nhĩ thuộc Vân Nam Trung Quốc cùng nằm trong khoảng vĩ độ 22 cùng với Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, khá tương đồng về cao độ và cả thời tiết trung bình trong năm. Phổ Nhĩ chỉ cách Mường Tè – Lai Châu khoảng 150 km và cách Lào Cai khoảng 300 km.

Các khu vực có chè Shan Tuyết cổ thụ ở Phổ Nhĩ – Vân Nam và ở Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang vùng Tây Bắc tuy rằng ở hai quốc gia nếu xét về biên giới, nhưng lại khá gần nhau, tương đồng về Vĩ độ, khí hậu, địa lý, đều nằm ở độ cao trên 1300 m, nên chất lượng chè tương tự nhau.

Trà Phổ Nhĩ Việt

Phổ Nhĩ tương đồng Vĩ tuyến, khí hậu, độ cao với Lai Châu, Lào cai, Hà Giang và chỉ cách Mường Tè 150 km.

Giống chè Shan Tuyết cổ thụ ở Tây Bắc, Việt Nam và Phổ Nhĩ, Vân Nam Trung Quốc

Với việc sử dụng chè Shan Tuyết cổ thụ ở vùng Tây Bắc, áp dụng phương pháp thu hoạch, chế biến trà theo cách chế biến công phu như tại Phổ Nhĩ, Trung Quốc, trà Phổ Nhĩ Việt được chế biến từ Shan Tuyết cổ thụ Tây Bắc có chất lượng như Phổ Nhĩ Vân Nam.

Trà Phổ Nhĩ Việt

Cổ Mộc Trà – dòng trà Phổ Nhĩ Việt được chế biến công phu từ giống chè Shan Tuyết cổ thụ Tây Bắc

Bài viết nghiên cứu của TraKinh.com. Vui lòng ghi rõ “Nguồn: trakinh.com” khi sử dụng lại nội dung.

Quy trình chế biến trà Ô Long

Để có loại trà Ô Long thành phẩm, các nhà sản xuất phải thực hiện quy trình chế biến trà Ô Long như sau:

  1. Thu hoạch

Khi hái lá để chế biến Ô Long, người hái trà chờ cho đến khi chồi trên cây trà đã mở và dày lên. Tùy thuộc vào hình dạng dự định của sản phẩm cuối cùng, người hái sẽ ngắt bất cứ nơi nào từ ba đến năm lá cùng một lúc. Lý do để hái những chiếc lá già hơn, dày hơn là vì chúng có khả năng chịu đựng được quá trình nhào và tạo hình mãnh liệt theo quy trình sản xuất Ô long.

2. Làm héo
Ô long thường được làm héo dưới ánh mặt trời hoặc trong ánh sáng khuếch tán dưới bóng râm di động ngoài trời. Một khi lá bị bầm, quá trình héo tiếp tục, thường ở trong nhà. Quá trình héo thay đổi tùy từng nhà sản xuất, nhưng mục tiêu của làm héo là như nhau: chuẩn bị lá để xử lý thêm bằng cách làm cho chúng mềm. Lá trà bị héo cho phép hương thơm phát triển.

3. Bầm tím 
Bước xử lý riêng biệt trong quy trình chế biến trà Ô Long là bầm tím. Mục tiêu của việc làm bầm lá là để bắt đầu quá trình oxy hóa. Để làm như vậy, tùy thuộc vào loại trà và người sản xuất, lá sẽ bị cán, rung hoặc thậm chí cuộn tròn.

Khi lá bị bầm, các thành tế bào trong phần bị bầm của lá bị phá vỡ, bắt đầu quá trình oxy hóa. Các lá sau đó được để khô héo và oxy hóa trước khi bị bầm tím thêm. Quá trình lặp lại này tiếp tục cho đến khi đạt được mức độ oxy hóa mong muốn.

Trà Ô long thường được gọi là trà bán oxy hóa và như vậy có thể được thực hiện ở một loạt các mức độ oxy hóa. Các loại trà Ô long bị oxy hóa từ10% đến khoảng 90% tùy theo loại từ xanh nhất đến gần đen.

4. Diệt men
Một khi mức độ oxy hóa mong muốn đạt được bằng cách liên tục làm bầm lá và cho phép chúng khô héo, chúng được làm nóng để ngăn chặn quá trình oxy hóa tiếp theo. Hầu hết Ô Long được cố định bằng không khí nóng trong lò sấy.

5. Định hình
Theo truyền thống, Ô long được xử lý thành hai hình dạng khác nhau: hình dạng nửa quả bóng (còn được gọi là hình dạng viên) và hình dạng dải (còn được gọi là hình dạng sọc).

Những Ô Long dạng viên được tạo hình bằng cách sử dụng quy trình lặp được gọi là nhào vải bọc, trong đó lá trà được bọc trong vải và nhào. Khi điều này được thực hiện, các lá kết lại với nhau và tạo thành một quả bóng chặt chẽ. Khối lá được nhẹ nhàng tách ra và sau đó nhào vào vải một lần nữa. Quá trình này có thể diễn ra trong nhiều giờ.

Ô long hình dải được cuộn bằng tay hoặc bằng máy mà không sử dụng vải. Chúng được xoắn theo chiều dài thay vì cuộn thành một quả bóng. Trong quá trình cuộn, lượng áp lực tác động lên lá được theo dõi cẩn thận để lá không bị xé toạc.

6. Sấy khô và rang
Trà Ô Long được sấy khô lần đầu trong các lò sấy để làm khô lá từ từ. Điều này thường được gọi là sấy lần đầu.

Quá trình sấy thứ hai, còn được gọi là rang. Rang được thực hiện để tăng hương vị trà và giúp bảo quản được lâu hơn và là bước cuối cùng quy trình chế biến trà Ô Long

quy trình chế biến trà Ô Long

Thập đại danh trà

Thập đại danh trà Trung Hoa là 10 loại trà được coi là nổi tiếng nhất của Trung Quốc.

Trà Xuất xứ Địa phương Loại
Trà Long Tỉnh
(龙井)
Tây Hồ, Hàng Châu Chiết Giang Trà xanh
Trà Bích Loa Xuân
(碧螺春)
Động Đình hồ, Tô Châu Giang Tô Trà xanh
Trà Thiết Quan Âm
(铁观音)
An Khê, Tuyền Châu Phúc Kiến Trà ô long
Trà Mao Phong
(毛峰)
Hoàng Sơn An Huy Trà xanh
Trà Ngân Châm
(银针)
Quân Sơn, Nhạc Dương Hồ Nam Trà vàng
Hồng trà
(祁门)
Kỳ Môn An Huy Trà đen
Nham trà
(岩茶)
Vũ Di Sơn Phúc Kiến Trà ô long
Trà Qua Phiến
(瓜片)
Lục An An Huy Trà xanh
Trà Mao Tiêm Đô Quân
(毛尖)
Đô Quân Quý Châu Trà xanh
Trà Mao Tiêm Tín Dương
(毛尖)
Tín Dương Hà Nam Trà xanh

 

Nguồn: wikipedia

Trà Long Tỉnh

Trà Long Tỉnh là một loại trà xanh nổi tiếng của Hàng Châu, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc. Hầu như được chế biến bằng tay theo phương thức truyền thống và nổi tiếng vì có chất lượng rất cao. Trà Long Tỉnh được chia thành 7 hạng khác nhau: loại cao cấp, loại đặc biệt, và các loại từ 1 đến 5.

Giống như hầu hết các loại trà xanh khác, lá trà Long Tỉnh được sao khô để tránh quá trình lên men. “Quá trình lên men” ở đây được hiểu là quá trình những lá trà tươi sau khi hái dần mất đi mùi vị trà, kết quả của quá trình oxy hóa do các enzim. Sự oxy hóa này bị ngăn chặn bằng việc sấy và làm bay hơi nước trong lá trà trước khi nó hoàn toàn bị héo. Khi được ngâm vào nước, lá trà Long Tỉnh sinh ra màu vàng xanh lá cây, mùi thơm dịu, vị đậm, có chứa Vitamin C và Axít amin.

Trà Long Tỉnh nghĩa là trà “rồng nằm trong giếng”, được chế biến tại Hàng Châu. Nơi đây thiên nhiên rất đặc trưng, khí hậu mát mẻ, nguồn nước dồi dào, do đó trở thành một nơi rất thích hợp cho trà xanh sinh trưởng.

Trà Long Tỉnh được vua Khang Hy thời Mãn Thanh phong là Ngự trà, loại trà biểu trưng cho hoàng đế.

Cũng có tương truyền, vua Càn Long từng ghé thăm một vườn trà Long Tỉnh. Thoạt đầu khi thử trà, vua Càn Long chưa ấn tượng… nhưng rồi một lúc sau ngài cảm thấy hậu vị thanh ngọt ngấm trong cổ và rất thích. Cũng từ đó trà Long Tỉnh trở thành phẩm vật tiến cung… Tên của trà theo truyền thuyết cũng do vua Càn Long đặt, khi ông nhìn xuống một giếng nước gần đó và thấy bóng của cây trà lung linh dưới nước, giống hình 1 con rồng đang bay lượn trong giếng, nên Càn Long đặt tên là Long Tỉnh Trà.

Ngày nay, trà Long Tỉnh trở thành một thứ trà rất thời thượng của dân uống trà. Nó cũng vẫn thường được coi là quốc trà của Trung Quốc và là loại đồ uống yêu thích của các nhà lãnh đạo Trung Quốc; đồng thời cũng thường xuyên được dùng để mời các vị khách quý cấp nhà nước.

Trung bình mỗi hộp trà Long Tỉnh có khoảng 25.000 đọt lá. Người ta thường phải hái trà vào buổi sáng. Công việc sấy trà cũng rất khác biệt, người làm công việc này không dùng bất kỳ một dụng cụ nào ngoài hai bàn tay của họ.

Trà Long Tỉnh nước xanh mát, thoang thoảng hương thơm… Trà Long Tỉnh thường được đựng trong hộp sang trọng để dùng làm quà tặng cao cấp cho giới thượng lưu ở Châu á.

trà long tĩnh

Trà Long Tỉnh

Tây Hồ Long Tỉnh
Là loại tiêu chuẩn theo quy ước tên gọi, bởi Tây Hồ là nơi loại trà đặc thù này phát triển. Loại trà Long Tỉnh này được xếp vào một trong những loại trà nổi tiếng Trung Quốc, sinh sôi và phát triển trong một vùng xác định rộng khoảng 168 km² ở tỉnh Chiết Giang gần Tây Hồ. Trong lịch sử, Long Tỉnh Tây Hồ được chia làm 4 loại cho 4 vùng nhỏ hơn là : Sư (Sư Tử), Long (Rồng), Vân (Mây), và Hổ. Nhưng theo thời gian, sự phân biệt này dần bị quên lãng, cho đến hiện nay được sửa lại thành các loại trà Tứ Phương Long Tỉnh, Mai Gia Long Tỉnh và tên gọi chung là Tây Hồ Long Tỉnh. Mặc dù một số người sành sỏi vẫn hay gọi loại trà Sư Tử là “crème de la crème”.
Long Tỉnh trước Thanh Minh
Loại trà được uống vào những tháng đầu tiên trong năm trước tiết thanh minh. Được làm từ những ngọn trà rất non hái trước tiết Thanh minh, ngày 5 tháng 4 hàng năm. Chu trình chế biến diễn ra rất ngắn, chỉ trước Thanh minh hàng năm 10 ngày. Trà được hái trước thời điểm này là loại trà thuộc cấp thấp tên là Vũ Tiền Long Tỉnh – Long Tỉnh trước mưa. Trong 10 ngày ngắn ngủi, những nhánh trà non trên đỉnh cây trà sẽ chỉ được hái bởi những người hái có kinh nghiệm, sau đó được chế biến rất đặc biệt; do đó, Long Tinh trước Thanh Minh luôn đắt hơn những loại trà Long Tỉnh thông thường.
Tứ Phương Long Tỉnh
Một loại trong nhóm Tây Hồ Long Tỉnh. Loại trà này được đánh giá là loại trà có chất lượng cao nhất Trung Quốc; có vị tươi, hương thơm nồng và lưu lại rất lâu, có sắc xanh hơi vàng. Một số người làm trà không đứng đắn đã làm giả màu trà này để bán trà với giá cao.
Mai Gia Ô Long Tỉnh
Một loại trong nhóm Tây Hồ Long Tỉnh. Loại trà này nổi tiếng với màu xanh ngọc bích rất hấp dẫn. Vào khoảng năm 2005 có thể được bán với giá 6000 Nhân dân tệ 1 kg trực tiếp từ người trồng.
Bạch Long Tỉnh
Không phải là một loại trà Long Tỉnh thật sự nhưng có những nét giống đặc tính thông thường của Long Tỉnh. Loại trà này có xuất xứ từ An Cát, thuộc tỉnh Chiết Giang. Được chế biến từ những năm 80 thế kỷ trước từ một loại cây trà trắng và do đó rất khác thường, nhiều người nói răng nó chứa hàm lượng Axít amin cao hơn các loại trà xanh thông thường.
Tiền Đường Long Tỉnh
Loại trà này sinh trưởng ngày ngoài vùng loại trà Tây Hồ Long Tỉnh sinh sống, tại Tiền Đường. Loại trà này không cao cấp bằng loại trà Tây Hồ.
Ngự phẩm Long Tỉnh: Trà Long tỉnh với hẩm trà tốt nhất được tuyển chọn chuyên để tiến Vua

Trà Long Tỉnh: Tiếng Hán giản thể: 龙井茶; phồn thể: 龍井茶

Sưu tầm

Trà Thiết Quan Âm

Trà Thiết Quan Âm là một cực phẩm của trà Ô Long (thuộc nhóm trà Ô Long). Phẩm chất đặc trưng của trà là sợi trà cong xoắn, kết tròn đầy đặn, nặng chắc đều nhau, màu xanh lục trạch sa, hình thể tựa như cái đầu con chuồn chuồn, như loa ốc. Sau khi pha, trà màu vàng tươi đậm, đẹp tựa hổ phách, có mùi thơm tự nhiên ngào ngạt của hoa lan, vị trà đậm đà dịu ngọt lâu tan, tục xưng là có “âm vận”. Trà Thiết Quan Âm vừa ngon vừa lâu, có thể nói “bảy nước còn dư hương”.

trà thiết quan âm

Trà Thiết Quan Âm vốn được sản xuất ở trấn Tây Bình huyện An Khê có hơn 200 năm lịch sử.

Nguồn gốc của trà Thiết Quan Âm

Ở An Khê còn lưu truyền một câu chuyện: Tương truyền vào đời Thanh năm vua Càn Long, trên vườn trà ở trấn Tây Bình, huyện An Khê, Ngụy Ẩm chế được một loại trà ngon, mỗi ngày sáng tối ông đều pha 3 chum trà cúng dường lên Bồ Tát Quan Âm. Cứ như vậy suốt mười năm trời không hề gián đoạn, đủ thấy lòng thành tin Phật của ông.

Một đêm, Ngụy Ẩm mộng thấy ở trên vách núi có một cây trà tỏa ra mùi thơm của hoa lan, đang lúc định hái, bị tiếng chó sủa ở đâu làm tỉnh mất cơn mộng. Sang ngày hôm sau, quả nhiên ở trên chởm đá ông tìm thấy một cây trà giống hệt cây trà trong mộng. Do đó Ngụy Ẩm hái một ít lá non mang về nhà chuyên tâm chế biến. Sau khi chế xong, vị trà dịu ngọt thơm ngon, làm tinh thần nhẹ nhàng. Ngụy Ẩm cho rằng đây là vua trong các loại trà, liền bứng cả cây trà mang về nhà làm giống để trồng.

Vài năm sau, trà mọc nhiều và tươi tốt, cành lá xum xuê. Do vì lá trà đẹp như Ngài Quan Âm, nặng như sắt, mà lại do Ngài Quan Âm gia hộ báo mộng cho nên ông gọi trà là Thiết Quan Âm.

Từ đó Thiết Quan Âm nổi danh thiên hạ, là một trong “Thập đại danh trà” của Trung Hoa.

Cây trà Thiết Quan Âm bẩm sinh vốn yếu mềm nên người trồng trà phải chăm sóc kỹ. Cuối tháng ba hàng năm cây trà đâm chồi, đầu tháng năm bắt đầu thu hái. Cây trà Thiết Quan Âm ra búp quanh năm, nhưng sản lượng vào mùa xuân là nhiều nhất, hương trà vào mùa thu là thơm đượm nhất.

Phân loại trà Thiết Quan Âm

Trà Thiết Quan Âm hiện tại được chia thành 3 dòng dựa theo hương vị như sau: Thanh Hương, Nùng Hương và Trần Hương:

  • Thiết Quan Âm Nùng Hương: Đây là loại Thiết Quan Âm được gia nhiệt ở mức độ cao. Dòng Thiết Quan Âm này cho màu nước sắc xanh, ánh vàng. Vị trà có đắng hơn so với Thanh Hương.
  • Thiết Quan Âm Thanh Hương: Dòng trà này được gia nhiệt thấp hơn dòng Nùng Hương, chú trọng vào mùi hương của trà, nước trà sau khi pha có màu xanh ngọc bích. Mùi hương là điều đặc biệt nhất, tùy theo cấp độ mà mùi hương có thể giữ được trong 5-7 nước hay 8-10 nước
  • Thiết Quan Âm Trần Hương: Đây là phiên bản sao hoàn toàn của Thiết Quan Âm, dòng này có phong cách cổ điển, mùi hương nồng, ấm áp hơn và đặc trưng của viên trà có màu nâu sẫm.

Nguồn: Tổng hợp

Trà Phổ Nhĩ

Trà Phổ Nhĩ là một loại trà rất đặc biệt trong các loại trà xét trên phương diện phương pháp chế biến công phu, đặc tính và nguồn nguyên liệu của trà.

Phổ Nhĩ là tên gọi một địa danh tại tỉnh Vân Nam Trung Quốc, ở đây có một loại trà rất đặc biệt, nổi tiếng được sản xuất bằng phương pháp lên men, vì vậy, người ta gọi loại trà được sản xuất theo phương pháp lên men này là trà Phổ Nhĩ.

Trà Phổ Nhĩ vốn có xuất xứ lâu đời từ Phổ Nhĩ, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, loại trà này đặc biệt hơn các loại trà khác ở chỗ là được sản xuất từ giống chè cổ thụ to lớn. Ở vùng Phổ Nhĩ, giống chè cổ thụ nằm trên độ cao hơn 1300 m. Ngày nay, trà Phỗ Nhĩ là tên gọi của loại Trà được chế biến từ giống chè cổ thụ theo phương pháp lâu đời của vùng Phỗ Nhĩ. Ở Việt Nam, giống chè này mọc ở trên những vùng núi cao trên 1000 m.phía bắc như Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La.

Điểm quan trọng để tạo nên sự khác biệt của trà Phổ Nhĩ ngoài nguyên liệu lá chè cổ thụ vùng núi cao là phương pháp chế biến. Trà Phổ Nhĩ được diệt men và vò xong thì lại được làm khô bằng cách phơi nắng. Do được làm khô chậm bằng cách phơi nắng nên trà lại tiếp tục lên men một phần nhỏ khi phơi.

Có hai loại trà Phổ Nhĩ:

Trà Phổ Nhĩ sống: Sau khi làm khô, lá trà nếu được đóng bánh ngay thì gọi là Phổ Nhĩ sống. Phổ Nhĩ sống có quá trình lên men được diễn ra một cách tự nhiên theo năm tháng. Để càng lâu thì hương vị càng thơm ngon, màu càng đẹp.

Trà Phổ Nhĩ chín: Sau khi làm khô, lá trà được ủ ( để ép lên men nhanh) trong khoảng 30 đến 50 ngày thì gọi là trà Phổ Nhĩ chín.

Trà Phổ Nhĩ được trải qua quá trình lên men vi sinh vật hoàn toàn, vì vậy nó được gọi là trà lên men hoàn toàn. Có thể nói rằng: Phổ Nhĩ sống sau nhiều năm sẽ ‘chín’ thành Phổ Nhĩ lâu năm, còn Phổ Nhĩ chín là Phổ Nhĩ sống bị ép ‘chín’ nhanh trong vài 30 – 45 thay vì đợi nhiều năm.

trà phổ nhĩ

Trà Phổ Nhĩ thường được nén lại đóng thành bánh hoặc viên, phổ biến là hình bánh tròn. Loiaj trà bánh này không có hạn sử dụng, để bao lâu cũng được. Bánh trà thành phẩm hơn năm năm là lúc thời điểm thích hợp nhất để uống. Nếu chất lượng của trà vẫn chưa được như ý, thì người dùng có thể để thêm vài năm nữa, sau đó có thể uống.

Khi pha trà Phổ Nhĩ phải sử dụng nước có nhiệt độ cao, tầm > 95 độ để làm trà nở bung ra, hương và vị của trà được phát huy. Nếu dùng nước có nhiệt độ thấp sẽ làm cho nước trà nhạt, thiếu hương vị. Nước trà có màu nước nâu đỏ, hoặc vàng đỏ sóng sánh rất đẹp, mùi nồng thoang thoảng rất đặc trưng, vị chát dịu, hậu ngọt.

Ở Việt Nam, tại Hà Giang, những rừng trà Shan Tuyết hoang dã trên núi cao là nguồn nguyên liệu tốt để sản xuất ra trà có chất lượng tương đương trà Phổ Nhĩ của Trung Quốc. Nhiều nhà sản xuất trà Trung Quốc đã sang Việt Nam tìm mua trà Shan Tuyết Lào Cai, Sơn La, Hà Giang để sản xuất trà Phổ Nhĩ.

Trà Phỗ Nhĩ được chế biến từ lá chè Shan Tuyết cổ thụ vùng Tây Bắc Việt Nam

Hiện tại, Việt Nam cũng đã có trà bánh được sản xuất từ nguồn trà Shan Tuyết cổ thụ vùng núi cao Tây Bắc, có phương pháp chế biến công phu của trà Phỗ Nhĩ và chất lượng tương tự như trà Phổ Nhĩ của Trung Quốc.

Giá trị và công dụng:

Các công trình nghiên cứu giá trị dinh dưỡng và giá trị y học của trà Phổ Nhĩ tại Trung Quốc, Nhật Bản và Châu Âu đã phát hiện ra rất nhiều tính chất kỳ diệu:

  1. Thường xuyên uống trà Phổ Nhĩ sẽ giúp làm giảm mỡ máu, giảm đường trong máu
  2. Có tác dụng hạ huyết áp;
  3. Làm giảm các hợp chất béo và isolipit, giảm cholesteroltrong cơ thể.
  4. Tác dụng chữa bệnh sơ cứng mạch vành tim; ngăn được sơ cứng mạch máu
  5. Trà Phổ Nhĩ có tác dụng làm giảm triphosphoglyxein và axit béo tự do. Ức chế hình thành cholesterol, tăng bài tiết cholesterol.
  6. Có tác dụng ức chế rất rõ rệt với vi khuẩn, nấm và nấm men;
  7. Ức chế rất mạnh sự phát triển tế bào ung thư. Có thể tăng sự sản sinh tế bào miễn dịch trong cơ thể;
  8. Có tác dụng giảm béo
  9. Có khả năng loại bỏ gốc tự do
  10. Có tác dụng nhất định đến việc phòng nhiễm xạ
  11. Làm giảm độc tố của thuốc lá….

Nguồn: Tổng hợp

Trà Ô Long

Trà Ô Long ( Oolong) là một loại trà truyền thống có nguồn gốc từ Phúc Kiến – Trung Quốc, được sản xuất qua một quá trình độc đáo: Lá trà được làm héo dưới ánh mặt trời và trải qua quá trình oxy hóa và đạt đến mức oxy hóa mong muốn Các lá trà sau đó được sấy diệt men (ở một mức nhiệt độ nhất định) để ngăn chặn quá trình oxy hóa và được định hình, cuối cùng là sấy khô.

Đây là loại trà bán oxy hóa, tức là loại trà được kiểm soát và dừng lại trước khi lá trà được oxy hóa hoàn toàn, do vậy mà trà Ô Long được mô tả là ở giữa trà xanh và trà đen.

Trà Ô Long

Trong văn hóa trà Trung Quốc, trà Ô Long được chia thành nhiều nhóm. Hương vị của mỗi nhóm trà lại khác nhau tùy thuộc vào vườn trồng trà và phong cách chế biến của mỗi nơi sản xuất.

Một số chất oxy hóa chính có trong trà Olong là polyphenol, theaflavin, thearubigins và EGCG. Đây là những chất có nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

Trà Ô Long là một giống trà quý, chỉ phù hợp với vùng cao nguyên có khí hậu ôn đới – Trước kia vốn chỉ được trồng và sản xuất ở Trung Quốc tại 3 vùng: Phúc Kiến – Quảng Đông – Đài Loan. Các dòng nổi tiếng:

  • Đại Hồng Bào – Trà núi đá Vũ Di (Bắc Phúc Kiến).
  • Thiết Quan Âm – An Khê (Nam Phúc Kiến).
  • Ô long Đài Loan 
  • Ô long Pao Chửng 

Hiện nay, giống trà Ô long đã được trồng và chế biến tại Việt nam, chủ yếu tại các vùng như:  Lâm Đồng (Bảo Lộc, Cầu Đất – Đà Lạt), Mộc Châu, Yên Bái… Các giống được trồng tại Lâm Đồng là giống Cao Sơn Ô long Đài Loan.

Công dụng của trà Ô long:

  • GiCholesterol: Trà được oxy hoá một phần như Ô long chứa polyphenol có khả năng kích hoạt enzyme hoà tan chất béo, giảm cholesterol và tăng cường sức khoẻ tim mạch. 
  • Tăng trao đi cht, giúp gim cân: Trà Ô long giúp bạn đốt cháy mỡ thừa nhanh hơn bằng cách tăng cường sự trao đổi chất kéo dài 2 giờ sau khi sử dụng. Ngoài ra trong trà cũng chứa polyphenol có khả năng ức chế enzyme tạo chất béo, điều này có nghĩa là bạn có thể giảm cân với trà Ô long, miễn là bạn đừng uống nó với đường.                                    
  • Tăng s tnh táo: Trà là một loại chất dinh dưỡng giúp tăng hiệu suất của não một cách tự nhiên, vì nó có chứa caffeine. Nếu nhạy cảm với caffeine – hãy pha nhạt hơn và uống ít hơn.
  • Tăng cường h thng min dch: Thường được gọi là đặc tính chống ung thư, trà Ô long hỗ trợ duy trì một hệ miễn dịch khoẻ mạnh, ngăn ngừa tổn thương tế bào, protein chống vi khuẩn cao hơn ở những bạn hay uống trà.
  • Bo v đường tiêu hoá: Với những người không nhạy cảm với caffeine, trà giúp kiềm hoá đường tiêu hoá, giảm viêm với những bạn bị tăng lượng axit gây loét dạ dày. Nó còn có tính sát trùng, tiêu diệt vi khuẩn gây hại vùng bụng. Hương vị mịn màng cũng giúp làm dịu dạ dày của người dùng
  • Làm tóc chc khe: Gội đầu bằng lá trà, hàm lượng các chất chống oxy hoá cao trong trà ngăn ngừa sự rụng tóc, nó còn giúp tóc bạn dày, mềm và bóng.
  • Ci thin tình trng ca da: Nếuda nhạy cảm và bị dị ứng, trà có thể giúp kìm hãm dị ứng vì nó giúp chống lại các gốc tự do, đó là đặc tính y học của các chất chống oxy hoá trong trà. Các chất này cũng cần thiết giúp da đàn hồi và trẻ trung, làm chậm quá trình lão hoá, một thức uống chống lão hoá tuyệt vời nhỉ!
  • n đnh lượng đường trong máu: Những người bị tiểu đường sẽ được hưởng lợi từ việc uống trà Ô long, polyphenol có trong trà là một chất kỳ diệu trong quá trình chuyển hoá đường, giảm lượng glucose trong máu.
  • Nga loãng xương và giúp xương chc kho: Những người uống trà thường xuyên ít có khả năng bị giảm mật độ khoáng trong xương, giúp giữ lại các khoáng chất hữu ích trong thực phẩm. Lá trà còn cung cấp cho bạn canxi và magie.
  • Nga sâu răng: Trà Ô long cũng như trà xanh bảo vệ răng khỏi axit tiết ra bởi các loại vi khuẩn nhất định trong miệng, ức chế vi khuẩn và ngăn ngừa mảng bám.
  •                                      

Các loại trà truyền thống Nhật Bản

Trà là một loại đồ uống quan trong trong đời sống hàng ngày tại Nhật Bản. Đối với người Nhật, uống trà đã được đưa lên thành Trà Đạo với những cách thưởng thức rất công phu, tỉ mỉ và nhiều thời gian.

image: sweet of japan

Tại Nhật, trà xanh gọi là “Ocha”, và trà đỏ gọi là “Kocha”. Trà xanh thành phẩm dùng để làm thức uống phổ biến. Dưới đây là một số loại trà truyền thống mà người Nhật Bản thường sử dụng hằng ngày:

1. Trà xanh Ryokucha

Nói về trà ở Nhật Bản, người ta nghĩ ngay đến trà xanh. Như đúng tên gọi, Ryokucha có màu xanh và được chia thành nhiều loại dựa trên thời điểm hái lá và mức độ hấp thụ ánh sáng mặt trời. Trà xanh có vị nhẹ như cỏ, không gắt. Không chỉ riêng gì Nhật Bản, nhiều quốc gia khác cũng cực chuộng loại trà này.

2. Cặn trà Konacha

Loại trà này sử dụng hết tất cả những gì còn sót lại của trà xanh, bao gồm vụn trà, búp trà và lá trà nhỏ. Đây là những loại trà phục vụ miễn phí ở các quán ăn, đặc biệt là các quán sushi bởi vì sushi và cặn trà luôn là cặp bài trùng đi đôi với nhau.

3. Trà Sencha

Sencha – loại trà xanh nổi tiếng của xứ sở hoa anh đào, được hấp ngay sau khi hái xuống từ cây (trong trạng thái lá trà vẫn còn tươi). Sở dĩ người ta phải thực hiện ngay công đoạn này bởi để tránh quá trình lên men vốn xảy ra rất nhanh ở trà.  Bằng cách làm như vậy trà xanh sẽ giữ được hương vị Sencha thơm ngon lâu hơn các loại trà khác. Tùy thời gian hấp mà độ tươi của trà thay đổi, thời gian hấp càng lâu thì độ tươi càng giảm và kèm theo đó là màu trà càng chuyển sang màu xanh lục.

Các cấp độ hấp trà (theo thứ tự thời gian từ ít đến nhiều) của sencha: Asa-mushi (hấp sơ) – Chu-mushi (hấp vừa) – Fuka-mushi (hấp sâu) – Toku-mushi (hấp lâu) – Goku-mushi (hấp 2 lần)

Để phân biệt trà Sencha cũng hơi phức tạp bởi nó được chia làm nhiều loại, tuy nhiên phổ biến nhất là dựa vào độ tươi và màu sắc của thành phẩm. Sắc xanh lục là biểu thị cho lá trà đã được hấp nhiều giờ và rất kĩ.

4. Trà Bancha

Sau thời gian thu hoạch để làm trà Sencha từ cuối tháng 2 đến hết tháng năm thì chồi non và lá trà bắt đầu phát triển. Đây chính là thời gian thu hoạch để làm trà Bancha. Với trà được làm từ lá trà trong tháng 6 thì gọi là nibancha, trong tháng 8 gọi là sanbancha và trong tháng 10 gọi là yonbancha. Trà bancha được làm từ thân trên ngọn cây và những lá trà già hơn và bị loại ra trong quá trình sản xuất sencha.

So với sencha, trà Bancha chát hơn và không thơm bằng nên nó được sử dụng để làm thức uống nhẹ sau bữa ăn. Trà bancha chứa nhiều flor hơn các loại trà khác nên nó có tác dụng chống sâu răng và hôi miệng. Trà bancha được làm từ các lá trà non hơn, có mùi thơm dễ chịu và ít chát hơn được gọi là “senryu”

5. Trà gạo rang Genmaicha

Genmaicha chính là tổng hợp từ trà Sencha trộn thêm gạo rang được làm từ “gạo lứt” nguyên cám (là gạo chưa bóc vỏ lụa, tức là “genmai”). Gạo rang sẽ đem lại hương thơm đặc trưng cho genmai-cha.

Đặc điểm của thức uống này chính là trộn gạo rang và trà với tỉ lệ 1:1 nên loại trà này nhạt và ít caffein hơn trà nguyên chất Sencha. Vậy nên Genmai-cha rất được ưa chuộng dùng vào buổi tối và dành riêng cho người già và trẻ nhỏ, những người có sức khỏe nhạy cảm.

6. Trà sao Hojicha

Khác với hai loại trà ở trên Hojicha được sao ở nhiệt độ cao để tạo ra thành phẩm có màu nâu đặc trưng riêng và hương thơm ngào ngạt. Nhiệt độ chuẩn nhất là 200 độ C. Đặc biệt khi trà đạt độ chín tới thì nghệ nhân phải đưa ra khỏi máy sao và làm lạnh ngay để giữ cho hương vị trà không bị nồng quá mức, chính vì vậy người chế biến đòi hỏi phải có tay nghề và kĩ thuật ổn định. Khi pha Hojicha có mùi thơm nồng rất lâu và cực kì dễ uống cho mọi đối tượng.

7. Trà bột Matcha

Đây là loại trà được dùng trong trà đạo Nhật Bản. Ở dạng chưa nghiền bột được gọi là “Tencha”. Matcha có màu xanh sáng và độ ngọt cũng như độ chát tùy theo độ sáng của bột. Matcha càng sáng màu thì càng ngọt.

Khi cây chè lên khoảng 2-3 lá non thì người ta dùng vải mỏng hoặc mành che ánh nắng mặt trời không cho chiếu vào các chồi non. Trong quá trình làm tencha, người ta sấy khô sau khi đã hấp chồi non. Trong quá trình sấy khô, gân lá và thân mảnh được loại bỏ trước khi đem nghiền thành bột.

Matcha rất dễ dùng, là một thức uống thơm ngon, bổ dưỡng làm tinh thần con người phấn chấn, dễ chịu hơn sau cả ngày dài mệt mỏi. Matcha có thể hòa tan trong nước nên nó cung cấp toàn bộ chất dinh dưỡng khi thưởng trà. Bột matcha cũng là một nguyên liệu trong rất nhiều các món ăn truyền thống ở Nhật Bản.

8. Trà cành Kukicha

“Kuki” trong tiếng Nhật nghĩa là “thân” hay “cành”, chính vì vậy Kukicha là thứ trà được làm từ các cành chồi non, có vị ngọt thanh và hương thơm thoang thoảng đặc biệt. Khi pha mùi vị trà lan tỏa khắp nơi khiến chỉ cần ngửi thôi cũng thấy nhẹ nhàng hơn rồi.

9. Trà búp Mecha

Mecha là loại trà quý phái nhất trong danh sách các loại trà truyền thống của người Nhật, được tuyển chọn kĩ càng trong khâu nguyên liệu, đồng thời công đoạn chế biến cũng rất tinh tế. Mecha là trà búp non chọn trong quá trình chế biến các loại trà cao cấp nên có vị ngọt và vị đậm tự nhiên lôi cuốn người dùng.

10. Trà cuốn Tama-ryokucha

Dạng trà này đặc biệt hơn một chút so với các thứ trà khác ở chỗ chúng được bỏ qua giai đoạn chuốt thẳng khi chế biến, mà thường chỉ cho vào lò sấy quay bằng gió nhiệt. Điều đó tạo cho Tam-ryokucha hình dạng cuộn tròn chứ không thẳng và có vị chát dịu, nên khi thưởng thức du khách chỉ nên nhấm nháp từng chút một.

11. Trà mới Shincha

Vào mùa đông ở Nhật Bản rất lạnh giá. Băng tuyết trùm lên tất cả các trang trại trồng chè. Lúc này, những cây chè tạm thời ở trạng thái ngừng hoạt động và lớn lên. Đồng thời vị ngon cơ bản thứ năm, umani của những lá chè được ủ kín. Khi thời tiết ấm lên, cây chè thức dậy, phát triển các chồi bíp, hương vị chè trở nên bung tỏa mạnh mẽ hơn. Mùa thu hoạch chè mới phụ thuộc vào thời tiết, thường thì qua một quãng thời gian lạnh lẽo, khi trời vừa ấm lên.

Những lá trà được hái đầu tiên rất tươi ngon và ngọt ngào, được người dân Nhật Bản gọi bằng cái tên thông dụng “ichibancha” hơn là shincha. Ở Nhật có quan niệm rằng những ai uống loại trà mới được chọn vào ngày thứ 88 sau ngày xuân phân (ngày 04 tháng 2) sẽ có thể có một năm dồi dào sức khỏe. Shincha giàu axit amin, vitamin và hầu hết chỉ được phân phối tại thị trường Nhật Bản.

Nguồn: tổng hợp từ internet

error: Content is protected !!